Nghiên Cứu Đặc Điểm Hình Ảnh Học Và Điều Trị Phình Động Mạch Não Thuộc Vòng Tuần Hoàn Sau Bằng Can Thiệp Nội Mạch- Phình hình thoi ở tuần hoàn sau chiểm tỷ lệ tương đối cao (46,3%), để điều trị phình hình thoi bằng can thiệp nội mạch có 3 phương pháp chính là vòng xoắn kim loại kết hợp Stent, Stent đổi hướng dòng chảy và nút tắc mạch mang. Công cụ Stent đổi hướng dòng chảy là một hướng mới, an toàn nhất là đối với những phình chưa vỡ đạt tỷ lệ tắc hoàn toàn sau 12 tháng ~ 100%. - Bệnh nhân phình tuần hoàn sau vỡ có lâm sàng thiếu hụt thần kinh nặng theo thang điểm Hunt – Hess từ III đến V chiếm đến 43,8%. Tỷ lệ chảy máu dưới nhện Fisher III và IV lần lượt là 15,1% và 83,5% ảnh hưởng rất lớn đến cải thiện lâm sàng theo thang điểm mRS sau can thiệp, điều trị tích cực và dẫn lưu não thất cấp là các phương án được đề ra nhằm cải thiện tiên lượng sống. - Mức độ tắc phình hoàn toàn sau can thiệp ở nhóm nút tắc mạch mang là cao nhất (100%), sau đó đến nhóm VXKL đơn thuần (81%) và nhóm VXKL kết hợp bóng với tỷ lệ 78,3%. Sau can thiệp theo dõi thì nhóm VXKL đơn thuần lại có tỷ lệ tái thông cổ túi và trong túi cao nhất. - Lâm sàng bệnh nhân hồi phục kém gồm tàn tật và tử vong của điều trị phình tuần hoàn sau là rất cao lên đến 20%. Nhóm phình hình thoi vỡ là nhóm có tỷ lệ hồi phục lâm sàng kém cao nhất với 34,6%. - Có sự khác biệt giữa nhóm phình chưa vỡ và đã vỡ của phình hình thoi về mức độ hồi phục lâm sàng với p = 0,02. Luận án tiến sĩ Y học Chuyên ngành Điện quang và Y học hạt nhân Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Minh Thông Tác giả: Lê Hoàng Kiên Số trang: 215 Kiểu file: PDF_TRUE Ngôn ngữ: Tiếng Việt Đại học Y Hà Nội 2024 Link Download https://luanvan.moet.gov.vn/?page=1.12&view=44008 https://drive.google.com/file/d/1dHERAePAPSjwJXiXHZhjIf3Ns_erZxunhttps://drive.google.com/drive/folders/1yLBzZ1rSQoNjmWeJTM6cEZ3WGQHg04L1